Nội các của Biden & Harris – Phạm Ðức Duy
17/1/2021 – Để chuẩn bị cho nhiệm kỳ Tổng thống mới, Biden đã thông báo lựa chọn cho các chức vụ trong nội các, đang chờ Thượng viện xác nhận.
Dưới đây là danh sách:
Ngoại trưởng/ Secretary of State: Antony Blinken. Từng là thứ trưởng ngoại giao dưới thời Obama.
Bộ trưởng Ngân khố/ Secretary of the Treasury: Janet Yellen. Trước đây đã từng là chủ tịch hội đồng cố vấn kinh tế và chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang. Nếu được xác nhận, sẽ là nữ Bộ trưởng Ngân khố đầu tiên.
Bộ trưởng Quốc phòng/ Secretary of Defense: Lloyd Austin. Tướng bốn sao đã nghỉ hưu với hơn 40 năm phục vụ trong quân đội. Nếu được xác nhận, sẽ là thư ký quốc phòng da đen đầu tiên.
Tổng chưởng lý/ Attorney General: Merrick Garland. Garland hiện là thẩm phán liên bang, thuộc Tòa phúc thẩm D.C., được Obama đề cử vào Tòa án Tối cao, nhưng không bao giờ được Thượng viện xem xét, cuối cùng dẫn đến việc Tổng thống Trump chỉ định Thẩm phán Neil Gorsuch.
Bộ trưởng Nội vụ/ Secretary of Interior: Deb Haaland. Hiện là một nữ dân biểu đảng Dân chủ từ New Mexico. Nếu được xác nhận, sẽ là Bộ trưởng người Mỹ bản địa đầu tiên.
Bộ trưởng Nông nghiệp/ Secretary of Agriculture: Tom Vilsack. Giữ chức vụ này trong chính quyền Obama từ năm 2009-2017.
Bộ trưởng Thương mại/ Secretary of Commerce: Gina Raimondo. Hiện là thống đốc của Rhode Island.
Bộ trưởng Lao động/ Secretary of Labor: Marty Walsh. Hiện tại là thị trưởng của Boston. Từng có liên quan đến một cuộc điều tra liên bang bị cáo buộc vì các cộng sự đã sử dụng các chiến thuật bất hợp pháp để đàn áp các nhà phát triển địa phương. Walsh đã phải đối mặt với sự giám sát vào năm 2016 sau khi tờ Boston Globe đưa tin.
Bộ trưởng Y tế và Dịch vụ Nhân sinh/ Secretary of Health and Human Services: Xavier Becerra. Hiện tại là tổng chưởng lý California.
Bộ trưởng Phát triển Đô thị và Nhà ở/ Secretary of Housing and Urban Development: Marcia Fudge. Hiện là đại diện đảng Dân chủ từ Ohio.
Bộ trưởng Giao thông vận tải/Secretary of Transportation: Pete Buttigieg. Là cựu thị trưởng của South Bend, Ind., đã tranh cử Tổng thống vào năm 2020.
Bộ trưởng Năng lượng/ Secretary of Energy: Jennifer Granholm. Là một cựu thống đốc của Michigan.
Bộ trưởng Giáo dục/ Secretary of Education: Miguel Cardona. Hiện là ủy viên giáo dục Connecticut.
Bộ trưởng Cựu chiến binh/ Secretary of Veterans Affairs: Denis McDonough. Chánh văn phòng của Obama trong nhiệm kỳ thứ hai, đã là phó cố vấn an ninh quốc gia trong phần lớn nhiệm kỳ đầu của Obama.
Bộ trưởng An ninh Nội địa/ Secretary of Homeland Security: Alejandro Mayorkas. Từng là giám đốc Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ trong nhiệm kỳ đầu và phó Bộ trưởng An ninh nội địa trong nhiệm kỳ hai của Obama.
Giám đốc Cơ quan Tình báo Trung ương/ Director of the Central Intelligence Agency: William Burns. Cựu đại sứ Hoa Kỳ tại Nga và Jordan, là thứ trưởng về các vấn đề chính trị và thứ trưởng ngoại giao trong chính quyền Obama.
Quản lý của Cơ quan Bảo vệ Môi trường/ Administrator of the Environmental Protection Agency: Michael Regan. Từng làm việc cho EPA trong quá khứ và hiện là Tổng thư ký của Sở Chất lượng Môi trường Bắc Carolina.
Giám đốc Văn phòng Quản lý và Ngân sách/ Director of the Office of Management and Budget: Neera Tanden. Ðã giúp soạn thảo luật Đạo luật Chăm sóc Giá cả phải chăng với tư cách là cố vấn cho Bộ trưởng Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Kathleen Sebelius.
Giám đốc Tình báo Quốc gia/Director of National Intelligence: Avril Haines. Là phó giám đốc CIA và phó cố vấn an ninh quốc gia chính dưới thời Obama.
Quản trị viên của Cơ quan Quản lý Doanh nghiệp Nhỏ/ Administrator of the Small Business Administration: Isabel Guzman. Hiện là giám đốc của California’s Office of the Small Business Advocate.
Đại diện Thương mại Hoa Kỳ/ U.S. Trade Representative: Katherine Tai. Là luật sư trưởng về thương mại cho các thành viên đảng Dân chủ của Ủy ban Cách thức và Phương tiện tại Hạ viện.
Chánh văn phòng Nhà Trắng/ White House Chief of Staff: Ronald Klain. Là chánh văn phòng của Phó Tổng thống Biden vào năm 2009. Cũng từng là chánh văn phòng cho Phó Tổng thống Al Gore và Tổng chưởng lý Janet Reno trong chính quyền Clinton.
Ngoài ra còn có bốn vị trí mà Biden Harris dự định nâng lên cấp Nội các:
Giám đốc Văn phòng Chính sách Khoa học và Công nghệ và Cố vấn Khoa học của Tổng thống/ Director of Office of Science and Technology Policy and Presidential Science Advisor: Eric S. Lander. Là đồng chủ tịch của Hội đồng Cố vấn về Khoa học và Công nghệ của Tổng thống trong chính quyền Obama.
Chủ tịch Hội đồng Cố vấn Kinh tế/ Chair of the Council of Economic Advisors: Cecilia Rouse. Ðã từng tham gia Hội đồng Cố vấn Kinh tế trong nhiệm kỳ đầu tiên của Obama và ở trong Hội đồng Kinh tế Quốc gia trong chính quyền Clinton.
Đại sứ Hoa Kỳ tại Liên hợp quốc/ Ambassador to the United Nations: Linda Thomas-Greenfield. Là đại sứ tại Liberia trong nhiệm kỳ đầu của Obama. Trong nhiệm kỳ thứ hai của Obama, là trợ lý thư ký cho Cục các vấn đề châu Phi. Cũng đã giữ các vị trí phục vụ ở nước ngoài như Thụy Sĩ, Pakistan, Kenya, Gambia, Nigeria và Jamaica.
Đặc phái viên của Tổng thống Hoa Kỳ về Khí hậu/ U.S. Special Presidential Envoy for Climate: John Kerry. Một khuôn mặt quen thuộc, đi đầu phong trào phản đối chiến tranh Việt Nam trong những năm 1970.
Xem ra có khá nhiều nhân vật từ cựu trào Obama.
Phạm Ðức Duy